KQBD – VĐQG Australia
VĐQG Australia là sân chơi bóng đá chuyên nghiệp hàng đầu tại xứ chuột túi, quy tụ nhiều CLB giàu truyền thống, lực lượng cổ động viên đông đảo. Giải đấu đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cầu thủ nội, nâng tầm bóng đá Australia trên bản đồ châu lục. Để theo dõi chi tiết từng vòng đấu, bạn có thể truy cập kqbd để được cập nhật liên tục mỗi ngày.
Top nhà cái uy tín
- Tất cả
- Trận Hot
- Giải đấu
- Tỉ Lệ
-
Bóng đá Ẩn trận [Hiển thị tất cả] | HDP | Tài xỉu | |||||||||
Thời gian | Đội nhà | Tỉ số | | Đội khách | Chủ | Tỷ lệ | Khách | Chủ | Tỷ lệ | Khách | |
| ![]() | | |||||||||
| 23:00 | Qarabag [18] 1 | 1-0 | 2 -1 | Shelbourne 3 [3] | 0.10 | 1.10 | 1.20 | 1.20 | 0.80 | 1.80 |
| 00:00 | Malmo FF [18] | 1-0 | 7 -1 | Rigas Futbola skola 1 1 [3] | 1.60 | 1.80 | 1.10 | 0.80 | 1.70 | 1.40 |
| 00:30 | Ludogorets Razgrad [18] 2 | 1-1 | -6 | 1.60 | 1.70 | 0.80 | 0.30 | 0.90 | 2.00 | |
| 00:30 | FC Steaua Bucuresti [18] 2 | 1-2 | 1 -1 | FK Shkendija 79 3 [3] | 2.00 | 1.40 | 1.20 | 1.90 | 1.80 | 1.60 |
| 01:00 | Panathinaikos [18] 1 | 1-1 | 5 -1 | Glasgow Rangers 2 [3] | 1.40 | 1.70 | 0.40 | 0.30 | 0.30 | 1.00 |
| 01:00 | Maccabi Tel Aviv [18] 1 1 | 0-1 | 7 -1 | AEP Paphos 3 [3] | 1.60 | 0.30 | 0.30 | 1.10 | 0.20 | 0.80 |
| 01:00 | Ferencvarosi TC [18] 2 | 4-3 | 1 -1 | FC Noah 4 [3] | 0.30 | 0.70 | 0.60 | 0.10 | 1.90 | 1.10 |
| 01:30 | Breidablik [18] 1 | 0-1 | 8 -1 | Lech Poznan 1 [3] | 0.80 | 1.60 | 1.40 | 2.00 | 1.80 | 0.60 |
| 01:45 | Red Bull Salzburg [18] 5 | 1-1 | 2 -1 | Brann 6 [3] | 1.10 | 1.10 | 1.00 | 1.30 | 1.90 | 0.30 |
| 02:00 | 1-3 | 4 -1 | FC Viktoria Plzen 1 1 [3] | 1.90 | 1.40 | 1.40 | 0.80 | 0.60 | 1.10 | |
| ![]() | | |||||||||
| 05:00 | Centro Sportivo Alagoano [18] 2 | 0-0 | 9 -1 | Vasco da Gama 1 4 [3] | 0.10 | 0.60 | 1.00 | 1.80 | 1.80 | 0.80 |
| 05:30 | Cruzeiro [18] 3 | 0-0 | 3 -1 | CRB AL 4 [3] | 1.70 | 0.60 | 1.50 | 2.00 | 1.40 | 1.90 |
| 05:30 | Bahia [18] 1 | 3-2 | 3 -1 | Reet 1 [3] | 1.90 | 1.60 | 1.60 | 1.10 | 0.60 | 0.20 |
| ![]() | | |||||||||
| 00:00 | Bodo Glimt [18] | 1-0 | 1 -1 | Stromsgodset 1 [3] | 0.90 | 1.10 | 0.90 | 1.00 | 1.60 | 0.10 |
| ![]() | | |||||||||
| 15:50 | FC NSA Sofia (W) [18] 1 | 0-1 | 5 -1 | FC Pyunik (W) 2 [3] | 1.60 | 1.40 | 1.90 | 1.60 | 1.80 | 2.00 |
| 16:00 | Agarista CSF Anenii Noi (W) [18] 1 | 0-5 | 8 -1 | Swieqi United (W) 1 [3] | 1.40 | 1.60 | 1.70 | 0.40 | 1.30 | 0.30 |
| 18:00 | FC Flora Tallinn (W) [18] 2 | 1-4 | 6 -1 | More Union(W) 1 [3] | 0.90 | 0.50 | 1.60 | 0.60 | 0.60 | 1.50 |
| 21:00 | KFF Mitrovica (W) [18] 6 | 1-1 | -5 | Cliftonville LFC (W) 1 6 [3] | 1.00 | 0.20 | 1.80 | 1.70 | 0.60 | 1.10 |
| 22:00 | Zfk Ljuboten (W) [18] 1 | 4-1 | 2 -1 | NSI Runavik (W) [3] | 0.30 | 0.60 | 1.90 | 1.50 | 1.20 | 1.20 |
| 23:00 | Fomget Genclik (W) [18] | 2-0 | 1 -1 | Neftchi Baku (W) 2 [3] | 1.40 | 0.50 | 1.40 | 0.10 | 0.20 | 0.90 |
| 23:50 | TJ Spartak Myjava(W) [18] 1 | 3-0 | 4 -1 | Buducnost Podgorica (W) 3 [3] | 1.40 | 1.10 | 0.60 | 0.30 | 1.50 | 2.00 |
| 00:00 | Racing FC Union Luxembourg [18] 1 | 3-3 | -2 | AEK Athens (W) 3 [3] | 0.40 | 1.80 | 1.30 | 0.90 | 0.10 | 1.40 |
| 01:30 | Cardiff City FC (W) [18] 2 | 0-4 | 7 -1 | Yalong City (W) [3] | 1.70 | 1.50 | 0.90 | 0.70 | 1.40 | 1.00 |
| ![]() | | |||||||||
| 01:30 | Fjolnir [18] 1 | 1-1 | 6 -1 | Volsungur husavik 2 [3] | 0.70 | 0.40 | 1.50 | 1.30 | 1.60 | 1.80 |
| 02:15 | UMF Selfoss [18] 2 | 0-1 | 3 -1 | IR Reykjavik 4 [3] | 1.50 | 0.10 | 1.10 | 1.70 | 1.10 | 0.90 |
| ![]() | | |||||||||
| 01:00 | Ayacucho Futbol Club [18] 4 | 0-0 | 1 -1 | Sport Boys 1 [3] | 1.00 | 0.50 | 0.20 | 1.60 | 1.20 | 2.00 |
| 03:15 | Sporting Cristal [18] 2 1 | 5-0 | 4 -1 | Sport Huancayo 1 5 [3] | 0.10 | 0.20 | 0.80 | 0.60 | 2.00 | 0.20 |
| ![]() | | |||||||||
| 14:30 | NK Opatija [18] | 4-2 | 0 -1 | 1.70 | 1.90 | 0.10 | 1.20 | 0.60 | 1.10 | |
| 15:00 | Al Rayyan [18] | 2-0 | 0 -1 | Al-Suqoor(KSA) [3] | 0.30 | 1.10 | 0.80 | 1.30 | 0.10 | 0.60 |
| 15:00 | Elche [18] | 2-1 | 6 -1 | Getafe 1 [3] | 1.40 | 1.70 | 0.20 | 1.00 | 2.00 | 1.60 |
Lịch sử hình thành nên giải đấu vô địch quốc gia Australia
VĐQG Australia, còn được biết đến với tên gọi A-League, chính thức ra đời vào năm 2005, thay thế giải NSL (National Soccer League) vốn hoạt động từ năm 1977. Giải đấu ban đầu có sự tham gia của 8 đội bóng, chủ yếu đến từ các thành phố lớn như Sydney, Melbourne, Adelaide. Trải qua gần hai thập kỷ, A-League đã mở rộng lên 12 đội, bao gồm cả đại diện từ New Zealand như Wellington Phoenix.
Việc thành lập giải nhằm chuyên nghiệp hóa hệ thống thi đấu bóng đá ở Australia, hướng tới chuẩn quốc tế. Với sự hậu thuẫn từ Liên đoàn bóng đá Australia (FFA), A-League nhanh chóng trở thành nền tảng phát triển cho cầu thủ trẻ. Đến năm 2013, A-League đạt cột mốc trung bình hơn 13.000 khán giả/trận, cho thấy sự quan tâm mạnh mẽ từ người hâm mộ nội địa.

Tầm quan trọng của giải đối với bóng đá nội địa và toàn cầu
VĐQG Australia đóng vai trò trung tâm trong việc phát triển cầu thủ, tăng sức hút cho bóng đá tại đất nước này. Nhiều tuyển thủ quốc gia như Mathew Ryan, Aaron Mooy hay Jamie Maclaren đều trưởng thành từ sân chơi này trước khi tỏa sáng ở châu Âu. Theo thống kê năm 2023, có hơn 20 cầu thủ từ A-League được triệu tập cho ĐTQG Australia.
Trên trường quốc tế, A-League góp mặt đều đặn tại AFC Champions League, giúp bóng đá Australia kết nối với các nền bóng đá châu Á mạnh mẽ hơn. Đội Western Sydney Wanderers từng vô địch AFC Champions League năm 2014, là minh chứng cho tiềm năng vươn tầm khu vực.
Thể thức và quy tắc thi của VĐQG Australia
Thể thức và quy tắc thi của VĐQG Australia đóng vai trò cốt lõi trong việc đảm bảo sự cạnh tranh công bằng, hấp dẫn giữa các đội bóng. Cấu trúc giải đấu được thiết kế chặt chẽ, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn toàn giải.
Các vòng thi đấu trong VĐQG Australia
Mùa giải A-League gồm hai giai đoạn chính: Vòng bảng, Vòng chung kết (Final Series). Vòng bảng diễn ra trong 27 tuần, nơi các đội tích điểm để tranh suất vào vòng trong. Vòng chung kết là loạt trận loại trực tiếp, đỉnh cao là trận Grand Final xác định nhà vô địch.
Các trận playoff thường có cường độ cao, quyết liệt, là tâm điểm của truyền thông Australia mỗi cuối mùa giải. Ví dụ, mùa 2022–23, Central Coast Mariners đánh bại Melbourne City 6-1 ở trận chung kết – kết quả đậm nhất trong lịch sử Grand Final. Các vòng đấu này giúp nâng cao sự cạnh tranh, duy trì hứng thú cho người hâm mộ tới tận cuối mùa.
Quy tắc tính điểm để phân loại đội bóng
VĐQG Australia áp dụng hệ thống tính điểm chuẩn FIFA: thắng được 3 điểm, hòa 1 điểm, thua không có điểm. Các đội được xếp hạng dựa trên tổng điểm, hiệu số bàn thắng bại, số bàn ghi được. Trường hợp bằng điểm, chỉ số phụ tiếp theo là thành tích đối đầu.
Điều này giúp tăng tính công bằng, minh bạch, khuyến khích các đội luôn thi đấu tấn công để tối ưu hiệu số. Ví dụ, mùa giải 2023, Melbourne City đứng đầu bảng với 55 điểm sau 27 vòng, ghi tới 61 bàn thắng – trung bình hơn 2,2 bàn/trận. Cách tính điểm này cũng tạo điều kiện để những đội bóng vừa lên hạng có cơ hội cạnh tranh sòng phẳng.

Điều kiện tham gia giải đấu
Các đội muốn tham gia VĐQG Australia cần đáp ứng yêu cầu về tài chính, cơ sở vật chất, học viện đào tạo trẻ, chiến lược phát triển bền vững. Liên đoàn bóng đá Australia tiến hành kiểm tra hàng năm để đảm bảo chất lượng của từng CLB. Các đội không được phép có nợ lương cầu thủ hay vi phạm các chuẩn về đạo đức, an toàn thi đấu.
Ngoài ra, A-League cũng áp dụng hạn ngạch cầu thủ nước ngoài – tối đa 5 cầu thủ ngoại trong danh sách đăng ký mỗi trận. Điều này giúp bảo vệ cơ hội thi đấu cho cầu thủ bản địa. Việc duy trì tiêu chuẩn cao khiến nhiều đội bóng mới, như Macarthur FC (gia nhập năm 2020), phải đầu tư mạnh mẽ trước khi được chấp thuận vào giải.
Các đội tuyển vô địch nổi bật trên mảnh đất Australia
Tính đến năm 2024, VĐQG Australia có 4 CLB giành từ 3 chức vô địch trở lên. Những đội này giữ vị thế hàng đầu trong nước, góp mặt đều đặn tại các giải châu Á. Họ sở hữu phong độ ổn định, lượng người hâm mộ lớn. Dưới đây là ba đội tuyển tiêu biểu đã nhiều lần lên ngôi tại A-League:
Sydney FC
Sydney FC là đội bóng giàu thành tích nhất trong lịch sử VĐQG Australia, với 5 lần vô địch (2006, 2010, 2017, 2019, 2020), 4 lần á quân. Câu lạc bộ có trụ sở tại thành phố Sydney, sân nhà là Allianz Stadium với sức chứa hơn 40.000 chỗ ngồi. Sydney FC nổi bật với lối chơi tấn công đa dạng, sở hữu nhiều tuyển thủ quốc gia trong đội hình như Rhyan Grant và Andrew Redmayne.
Melbourne Victory
Melbourne Victory giành 4 chức vô địch vào các năm 2007, 2009, 2015 và 2018, là một trong những CLB có lượng cổ động viên lớn nhất tại Australia. Trận chung kết mùa 2015 giữa Victory, Sydney FC thu hút tới 29.843 khán giả, kỷ lục cho trận Grand Final. CLB này cũng nổi tiếng với việc đào tạo các cầu thủ trẻ như Marco Rojas, Nicholas D’Agostino.
Central Coast Mariners
Central Coast Mariners từng vô địch A-League vào các năm 2013 và 2023, đáng chú ý với lối chơi kỷ luật, tinh thần tập thể cao. Đội bóng có trụ sở tại Gosford, là đại diện duy nhất không đến từ thủ phủ bang trong nhóm các nhà vô địch. Họ cũng là đội sở hữu chiến thắng đậm nhất lịch sử Grand Final với tỷ số 6–1 trước Melbourne City năm 2023.

Lời kết
VĐQG Australia đóng vai trò trung tâm trong sự phát triển bóng đá nội địa, kết nối với sân chơi quốc tế. Giải đấu sở hữu thể thức thi đấu chuyên nghiệp, quy tụ nhiều CLB giàu truyền thống, lực lượng người hâm mộ lớn. Với nền tảng vững chắc, A-League hứa hẹn sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong những năm tới.